+Định nghĩa :
Viêm da thần kinh là một bệnh ngoài da rất ngứa, có bề mặt da thô ráp, nếp nhăn
da sâu hơn, trông như nấm da; bệnh thường sinh ở phía sau cổ gáy, khuỷu tay, đầu gối, nách, kheo chân, xương cùng,
thường phân bố đối xứng.
+Nguyên nhân : Thường do cảm thụ phong nhiệt tà cản
trở da thịt dẫn đến âm huyết hao
thương, huyết hư sinh phong hoá táo, da dẻ mất sự nhuận dưỡng. Huyết hư lâu
ngày, can mất huyết dưỡng, can dương cang thịnh, tình tự bất an ninh, khẩn
trương quá độ.+Điều trị : Phép chữa chủ yếu phải lương huyết dưỡng huyết khư phong giảm ngứa.
1)TC : Tổn thương da dầy, hơi đỏ, thô ráp, thấy các vết gãi chảy máu, tự cảm thấy ngứa ngáy càng gãi càng ngứa, miệng khô khát muốn uống, tâm phiền không yên, ngủ không ngon giấc, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác hoặc huyền sác.
CĐ : Huyết nhiệt phong thịnh
PC : Lương huyết thanh nhiệt, tiêu phong giảm ngứa.
P : Tiêu phong tán (Ngoại khoa chính tông; Công dụng : sơ phong, dưỡng huyết, thanh nhiệt trừ thấp; Chủ trị : phong độc ở cơ nhục, da có vết ban đỏ; gồm : Cam thảo, Mộc thông đều 4g, Đảng sâm, Đương quy, Hồ ma nhân, Ngưu bàng tử,Phòng phong, Sinh địa, sinh Thạch cao, Thương truật, Thuyền thoái, Tri mẫu đều 8g) gia giảm.
D : Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Thuyền thoái (sơ tán phong tà), Đương quy, Sinh địa (dưỡng huyết nhuận táo), Khổ sâm (trừ thấp), Tri mẫu, sinh Thạch cao (thanh nhiệt) đều 8g – (Hồ ma, Mộc thông, Thương truật, Cam thảo); + Đơn bì,Xích thược đều 8g, Hoàng liên 6g, Táo nhân sao 12g.
2)TC : Tổn thương da lâu ngày không mất đi, ngày càng nặng thêm, càng tăng dày, thô ráp, sắc nhạt, bề mặt khô có vảy, ngứa kịch liệt, đêm nằm càng ngứa, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế.
CĐ : Huyết hư phong táo.
PC : Dưỡng huyết nhuận táo, sơ phong giảm ngứa.
P : Tứ vật tiêu phong ẩm (Ngoại khoa chứng trị toàn sinh tập; Chủ trị : Huyết hư, phong nhiệt ở ngoài da, da lông khô, có mụn nhọt, lao thương, cảm phong; gồm :Bạc hà, Kinh giới, Thuyền thoái đều 6g, Cam thảo, Hoàng cầm đều 4g, Đương quythân, Xích thược đều 8g, Sài hồ, Xuyên khung 4,8g, Sinh địa 10g) gia vị.
D : Sinh địa 12,5g, Đương quy, Xích thược đều 10g, Kinh giới, Thuyền thoái, Bạc hà đều 7,5g, Xuyên khung, Sài hồ đều 6g, sinh Cam thảo 5g; + Phòng phong,Bạch tiễn bì, A giao, Táo nhân sao đều 12g.
3)P : Ngưu bì tiên ĐTĐ (Đức Thọ Đường)
CD : Lương huyết dưỡng huyết, thanh nhiệt nhuận táo, sơ can tiêu phong giảm ngứa.
CT : Viêm da thần kinh, Ngưu bì tiên.
D : Sinh địa 16g, Đương quy, Đơn bì, Xích thược, Bạch tiễn bì, Phòng phong, A giao, Đan sâm, Táo nhân sao đều 12g, Kinh giới tuệ, Xuyên khung, Thuyền thoái,Khổ sâm, Bạc hà, Tri mẫu đều 8g, Hoàng liên, Sài hồ đều 6g.
4)Ngoại trị :
4.1.Bôi dung dịch AT (acide trichlore-acétique), thường 2-3 ngày một lần, khi bong vảy da cũ, bôi lên lớp mới cho đến khi không còn ranh giới giữa tổn thương và da lành.
4.2.Bôi dung dịch ASA. Cách như 4.1.
4.3.Bôi Trứng gà ngâm dấm. Lấy 3 quả trứng gà tươi mới ngâm trong 500ml dấm gạo, bịt miệng lọ, để chỗ tối 7 ngày. Bỏ dấm lấy trứng, bóc bỏ vỏ trứng đã mềm, nhào trộn lòng đỏ lòng trắng, bôi lên chỗ tổn thương. Khoảng 1-2 phút sau chỗ bôiđã khô, bôi thêm lần nữa . Một ngày làm vài lần.
4.4.Bôi mật ong tốt lên chỗ tổn thương, khô bôi lại. 3-4 lần trong ngày. Liệu trình 1 tháng.
4.5. Bôi Ban miêu 5g ngâm trong cồn 75 độ ngâm 1 tuần, bôi lên chỗ tổn thương, sau khi rộp dừng thuốc, đợi cho vảy bong, xem tổn thương đã khỏi chưa, nếu chưa bôi tiếp , làm 2-3 lần cho đến khỏi.
4.6.Bôi bằng lá Bạch đầu ông tươi. Lấy lá tươi Bạch đầu ông ngâm trong nước lạnh, để khô khiến cho lá nhẹ mềm tiết ra nước cốt, đem lá dán lên thương tổn, phía trên đậy 2 lớp băng gạc. Lấy tay ấn 5 phút thấy bỏng đau, 20 phút hết ngứa, bỏ lớp thuốc vải băng gạc, rửa lớp da dầy bằng nước nóng, 4 ngày đặt thuốc 1 lần. Nếu dùng thuốc sau 48 giờ không thấy rộp mọng không thấy mất ngứa là không có hiệu quả.; lai dán tiếp lần khác.
4.7. Thổ cẩm bì, Đại phong tử, Khổ sâm, Bạch tiễn bì đều 30g, Thương truật, Hạc tư (?) đều 12g, Hoàng bá, Ngũ bội tử đều 15g. Tán bột, Dùng thuốc tán đựng trong túi gạc theo tổn thương. Xông hơi với nhiệt độ 80-100 độ C, lạnh đến 60 độ C lại thay miếng khác. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần trên 30 phút, 7 ngày là một liệu trình, thường phải dùng 3 liệu trình, Kết quả điều trị 31 ca : khỏi 12, hiệu quả rõ 15, có chuyển biến 3, không kết quả 1.
4.8.Thổ cẩm bì 620g, Tử kinh bì, Khổ sâm đều 310g, Khổ luyện căn bì, Địa du,Thiên kim tử đều 150g, Ban miêu 100 con (bọc vải), Ngô công 3 con. Ngâm trong cồn 75 độ. Dịch ngâm cho thêm 310g Chương não. Bôi ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lưu bệnh án điều trị của LY. TTƯT. Lê Trần Đức 1965-1998.
2.Lưu bệnh án điều trị của LY. Lâm Tuệ Phương 1990-2009.
3.Lưu bệnh án điều trị của ThS. BS. Lê Anh Tuấn 1995-2003.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét